Tên gọi Khendjer

Tên của Khendjer được chứng thực nghèo nàn trong tiếng Ai Cập.[5] Khendjer "được giải thích như là một tên gọi ngoại quốc hnzr và được coi ngang với tên riêng trong tiếng Semit h(n)zr, [đại diện cho] 'lợn lòi đực'" theo nhà Ai Cập học người Đan Mạch Kim Ryholt.[1] Ông ta lưu ý rằng sự đồng nhất này được hợp thức hóa bởi thực tế rằng tên gọi h(n)zr được viết là hzr theo một cách viết khác của tên vị vua này trên một con dấu đến từ triều đại của ông.[6] Ryholt tuyên bố rằng từ 'lợn lòi đực' được:

"chứng thực như là huzīru trong tiếng Akkad, hinzīr trong tiếng Arab, hazīrā trong tiếng Aram, hazīr trong tiếng Hebrew (tên gọi này được chứng thực như là hēzīr trong I Chron. 24:15, Neh. 10:20) hu-zi-ri trong các văn bản Nuzi, hnzr trong tiếng Ugarit, và có lẽ là hi-zi-ri trong tiếng Amorite." [1]

Do đó, Khendjer là vị vua Semit đầu tiên được biết đến của một vương triều Ai Cập bản địa. Tên prenomen của Khendjer hoặc tên ngai, Userkare, dịch ra là "Linh hồn của Re là hùng mạnh."[7]

Tuy nhiên, Khendjer có thể có một prenomen thứ hai tại lễ đăng quang của ông: 'Nimaatre' mà dịch là 'Người mà thuộc về Maat là Re.'[8] Tên gọi này xuất hiện cùng với tên Khendjer ở phần trên cùng của tấm bia đá thuộc về Amenyseneb (Louvre C12).[9]

Liên quan